Hướng dẫn sử dụng WordPress là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên google về chủ đề Hướng dẫn sử dụng WordPress . Trong bài viết này, internetmarketing.vn sẽ viết bài Hướng dẫn sử dụng WordPress toàn tập mới nhất 2020
WordPress là một dự án nguồn mở nghĩa là bất cứ ai cũng có thể tùy chỉnh mã gốc theo ý thích. Nó cũng có hàng ngàn Plugin miễn phí, nhiều theme chủ đề, cũng giống như widget và các tool không giống. toàn bộ các tính năng này cho phép bạn tạo bất kỳ loại trang web nào, diễn ra từ các Blog đơn giản, các trang web cá nhân hoặc các trang giới thiệu cho các cửa hàng điện tử, các cơ sở tri thức hoặc các web về việc sử dụng.
Một nguyên nhân nữa là WordPress hoàn toàn miễn phí, support toàn bộ các nền tảng hosting với PHP và MySQL. Trên hết, CMS này được cập nhật liên tục với các phiên bản mới nhằm nâng cao tính bảo mật, gồm có các tính năng mới và cải thiện hiệu suất tổng thể.
Table of Contents
CMS là gì?
Một nền tảng cai quản content, viết tắt là CMS là một áp dụng có khả năng tạo, sửa đổi và xuất bản nội dung số. Trong hầu hết các trường hợp, nó cũng support nhiều người dùng, cho phép họ hợp tác với nhau một các không khó khăn.
Ví dụ: trong WordPress đủ nội lực tạo ra một số người dùng quản trị, mỗi người có các đặc quyền khác nhau. nền tảng cai quản content cũng bao gồm các chức năng định hướng văn bản, cấp độ tải lên video, hình ảnh, âm thanh, bản đồ hoặc thậm chí là mã code của riêng bạn.
Nền tảng thống trị nội dung gồm có hai nguyên nhân chính:
- Một vận dụng cai quản nội dung (CMA – nội dung Management Application): Một CMA đủ sức là một giao diện người dùng đồ họa GUI (Graphical người dùng Interface) cho phép người dùng tạo, sửa đổi, xóa và xuất bản nội dung mà k cần phải biết gì về HTML hoặc các ngôn ngữ lập trình không giống.
- Một áp dụng phân phối nội dung (CDA – nội dung Delivery Application): CDA chịu trách nhiệm về các dịch vụ “back-end” để quản lý và phân phối content sau khi nó được xử lý bởi CMA.
Các chức năng đặt biệt:
- URL thân thiện với SEO
- hỗ trợ Trực tuyến và cộng đồng trực tuyến
- Các tính năng cho user hoặc một nhóm user
- Nhiều kiểu mẫu (Themes) tạo sẵn khác nhau
- Trình cài đặt cũng như cải tiến, nâng cấp nền tảng thường xuyên
Phân biệt WordPress.com đối với WordPress.org
WordPress.com và WordPress.org là hai cách để lưu trữ một trang web WordPress.
Điều khác biệt giữa hai phương pháp này là máy chủ thực sự (host).
- Sử dụng WordPress.org, bạn đủ nội lực tải xuống tập tin mã gốc miễn phí và lưu trữ nó trên máy tính một mình hoặc với một nhà sản xuất dịch vụ hosting.
- WordPress.com lưu trữ trang web cho bạn. Bạn không phải cai quản một máy chủ web, trả tiền để lưu trữ hoặc đăng software, bên cạnh đó, quảng cáo được hiển thị trên trang web của bạn.
Cả WordPress.com và WordPress.org đều có những ưu và nhược điểm nhất định.
- Nếu bạn không quan tâm đến việc lưu trữ hoặc thống trị một máy chủ website của riêng mình thì WordPress.com là một chọn hàng đầu, nó free và có thể được thiết lập một cách khẩn trương. Bạn cũng sẽ được phân phối các tùy chọn khác nhau để tuỳ chỉnh trang web của mình. trang web của bạn sẽ sử dụng subdomain của wordpress.com và bạn sẽ không thể tải lên các themes hoặc plugins tùy chỉnh, bạn cũng không thể chỉnh sửa hay refresh các mã nguồn PHP.
- tải mã gốc từ WordPress.org để setup và dùng đem lại tính linh động và khả năng làm chủ web của bạn nhiều hơn. Bạn sẽ đủ nội lực dùng tên miền của riêng, setup Themes, Plugins. Bạn cũng sẽ có quyền truy cập vào các files của WordPress, cơ sở dữ liệu và mã code, có nghĩa là bạn sẽ đủ sức sửa đổi nó theo ý thích của bạn. Trong trường hợp bạn k sử dụng WordPress sử dụng CMS thì việc có một hosting riêng cho phép bạn có thể cài đặt các CMS không giống Drupal hoặc Joomla.
Bài chỉ dẫn WordPress này sẽ hội tụ vào phiên bản WordPress 5.0 tự cài đặt trên Hosting/Server.
Cách sử dụng WordPress – cài đặt CMS
Một trong những nguyên do vì sao WordPress rất đa dạng là vì các yêu cầu hệ thống cần thiết để chạy CMS này trên máy chủ website rất thấp:
- PHP: phiên bản 5.2.4 trở lên
- MySQL: phiên bản 5.0.15 trở lên hoặc bất kỳ phiên bản nào của MariaDB.
Bạn có thể setup rất đơn giản trên hosting WordPress tại Mắt Bão, vui lòng tham khảo tại đây
Sau khi cài đặt WordPress thành đạt, bạn đăng nhập vào quản trị web. (Bạn đủ sức login trực tiếp tại WordPress Toolkit hoặc đăng nhập với thông tin quản trị website với người dùng và password).
Sau khi tải nhập thành đạt, bạn sẽ vào Dashboard dành cho người quản trị. Nó được thiết lập để bạn có một cái Quan sát tổng thể về all website của mình, được chia ra làm 3 vùng chính.
- Khu vực 1: Thanh công cụ thao tác mau thường sử dụng
- Khu vực 2: thực đơn quản lý WordPress chi tiết
- Khu vực 3: Khung hiển thị thông tin, content thao tác, …
Khu vực 1
Thanh tool phía trên trang chứa đường dẫn tới các tool quản trị cũng giống như các tài nguyên thường dùng.
Ví dụ: khi di chuyển chuột tới vị trí tên website thì bạn sẽ được link đến để xem website của mình hoặc sử dụng hiển thị các thông báo cập nhật hay tỉ lệ comment mới.
1.1. Logo WordPress: Bên trong logo này sẽ là thực đơn các link trỏ đến những trang mô tả và hỗ trợ của dịch vụ WordPress
1.2. tiếp theo là tên site của bạn, ở gợi ý này là “My CMS” nên bạn sẽ thấy chữ My CMS trên thanh adminbar này. Nếu bạn ở bên trong bảng điều khiển thì nó sẽ có liên kết cho bạn quay trở ra ngoài nhìn thấy nội dung site, trái lại nếu bạn ở bên ngoài thì nó có liên kết cho bạn trở vào bảng điều khiển và một số liên kết liên quan đến giao diện WordPress.
Tại Thanh Admin bar → Tên site (My CMS) → Customize.
- Activate theme: Hiển thị theme bạn đang cài đặt và click hoạt. Bạn đủ sức thay đổi theme bằng cách nhấn vào Change.
- Site Identity: Tại đây bạn đủ sức chèn logo, icon và thay đổi tên web. Sau khi refresh -> Pulished
- Colors: Thực hiện cải thiện màu chủ đạo cũng giống như màu đầu bài websites.
- Header Media: Bạn đủ nội lực thêm tiêu đề bằng video hoặc hình ảnh. Nếu bạn thêm video, pic sẽ được sử dụng sử dụng đề phòng trong khi video tải.
- Menus: Chỉnh sửa vị trí của menu đã tạo ra trước đây trong admin web.
- Widgets: Tùy chỉnh Widgets đã được cài đặt trong admin website
- Homepage Settings: xây dựng giao diện hiển thị trên trang chủ web.
- Theme Options: tại đây bạn có thể thiết lập font chữ và màu chữ, màu link.
- Additional CSS: Thêm mã CSS của riêng bạn vào đây để tùy chỉnh giao diện và bố cục của trang web của bạn.
1.3. menu hiển thị thông báo các comment chưa được kiểm duyệt, nếu trên trang của bạn có bình luận chưa được xét duyệt thì nó sẽ hiện thị lên ở thực đơn này.
1.4. menu tạo nội dung mới, bạn đủ nội lực tạo bài viết mới, tạo chuyên mục mới hoặc tạo account mới thông qua thực đơn này.
1.5. quản lý tài khoản user (chỉnh sửa hồ sơ/đăng xuất).
Khu vực 2
thực đơn định hướng chính ở phía bên trái màn ảnh chứa tất cả các liên kết đến các mục quản lý khác nhau của WordPress, nếu bạn di chuyển chuột đến thực đơn chính thì các thực đơn con không giống sẽ hiển thị.
Dashboard: Bảng điều khiển
Khu vực Dashboard này là quy tụ các công cụ liên quan đến việc theo dõi tổng hợp của website và update các phiên bản Themes, Plugins, WordPress,….Nó có 2 phần như sau:
Home
Khu vực theo dõi các tiến trình của WordPress, cũng như báo cáo chi tiết về các post, cmt,…
Các modules không giống như:
- Welcome to WordPress!: Hiển thị những tin tức mới nhất về WordPress.
- At a Glance: hiển thị số post, số nhận xét, số trang mà web bạn hiện có. Nó cũng hiện phiên bản WordPress/Theme mà bạn đang dùng.
- Quick Draft: Nhập nội dung vào đây sẽ bắt đầu một bài đăng blog mới. ngoài ra, bạn k thể xuất bản một post từ đây vì nó chỉ dành cho việc tải ý tưởng để bạn quay trở lại sau.
- Activity: phân phối cho bạn thông tin về các post và nhận xét mới nhất. Nó cho thấy tình trạng của toàn bộ các đánh giá và một mục lục ngắn các nhận xét gần đây nhất.
update
Nơi để bạn vào cải tiến những bản vá mới nhất của Themes, Plugins, WordPress đang sử dụng. Mỗi khi có bản mới nó sẽ hiển thị thông báo cho bạn thấy.
Posts: Bài biết
Đây là phần quan trọng nhất, đó chính là phần để bạn đăng bài viết lên cũng giống như cai quản nó.
Tại giao diện quản trị website → Posts.
tất cả post: Hiển thị tất cả các post đang được xây dựng trước đó.
Add new: Thêm post mới.
1. Cho phép bạn thêm Block (khối mới). Khi click vào biểu tượng này, bạn đủ nội lực thêm cấu hình các trường Paragraph, hình ảnh, Heading, Cover, Gallery…
2. Add title: Thêm tiêu để cho post.
3. Document: truy cập phần document setting gồm có category và tag, ảnh đại diện như phần sidebar trong WordPress editor cho đến nay.
- Categories: mục lục bài viết, bạn có thể tạo thêm bằng phương pháp nhấn “Add New Category”.
- Tags: gắn thẻ mau cho bài viết.
4. Block: khi bạn chọn một khối, phần này cho phép truy cập setting (text setting, color setting, avantaged..) cho khối vừa mới lựa chọn.
5. Publish: xuất bản post.
Categories: danh mục post
Danh mục bài viết để phân loại bài viết và giúp khách hàng đơn giản tìm được bài viết cùng loại.
- Name: Tên Category
- Slug: url Category, bạn nên để trống. Mặc định WordPress sẽ get tên category để tạo đường kéo cho bạn. cho nên bạn không cần quan tâm.
- Parent category: Thư mục mẹ, nếu bạn để None thì nghĩa là nó sẽ k nằm trong category nào khác, Bạn lựa chọn trong box xổ xuống category mẹ nếu muốn.
- Description: mô tả, cần thiết trong SEO.
- Add new category: Sau khi điền xong bạn nhất Add new category để tạo category. Lúc này nó sẽ xuất hiện bên cột bên phải.
Sau khi click chọn nút Add New Category, chuyên mục mới được tạo sẽ hiển thị ở góc bên phải trang , tại đây bạn đủ sức chỉnh sửa, cũng như xóa Category.
Tags
Tag hay còn gọi là thẻ, keyword có chức năng phân loại bài viết theo hướng cụ thể hóa. Tương tự giống như Categories, bạn cũng nhập các thông tin như ảnh bên dưới.
Media: thống trị Thư viện hình ảnh, video,…
TTất cả các ảnh ảnh/tập tin mà bạn tải lên trong lúc biên soạn content bạn đủ nội lực không khó khăn cai quản tại khu vực Media → Library trong Dashboard.
Tại đây, bạn có thể xem tất cả các tập tin mà bạn vừa mới tải lên và đủ nội lực tùy lựa chọn kiểu hiển thị dạng lưới hoặc kiểu phổ thông, bạn cũng đủ nội lực nhìn thấy theo ngày tháng và có thể bấm vào link Add New để upload tập tin lên mà k cần vào trang soạn content.
Xem thêm: Cách đăng ký tài khoản Paypal dễ dàng và nhanh chóng mới nhất 2020
Pages: cai quản trang
Phần này k không giống gì với phần Posts, nhưng nó sẽ không có Categories và Tags. Về công dụng của nó là để bạn tải các trang nội dung có yếu tố chung chung và k được phân loại bởi một Category hay tag nào, gợi ý như trang giới thiệu, liên hệ,…
all pages: toàn bộ trang
Hiển thị toàn bộ các trang bạn đã tạo trước đó. Tại đây bạn có thể chỉnh sửa, xem trước và xóa các trang.
Add new page: Thêm trang mới
Để tạo một trang WordPress mới, lựa chọn Pages → Add New
Tại Pages thì các tính năng tương tự như bài viết. không những thế, Pages không dùng cấu trúc chuyên mục (categories) và thẻ (tags) giống như tại Posts. Pages sử dụng cấu trúc cha con (Parent Page) và thứ tự (order) để sắp đặt vị trí sắp đặt trang.
Comment: cai quản cmt
đơn giản đây chỉ là khu vực bạn có thể cai quản, chỉnh sửa, xóa các cmt ở website.
Appearance: cai quản giao diện
Themes: Giao diện
Giao diện trang WordPress của bạn đủ sức thay đổi không khó khăn bằng hướng dẫn setup một Theme khác. Có rất nhiều Themes free và có phí, bạn có thể sử dụng nó trên bất cứ Themes của nhà cung cấp nào.
Việc setup theme cho WordPress rất dễ dàng, chỉ tốn vài phút là bạn vừa mới đủ sức cài đặt và vận dụng Theme cho website của mình rồi.
Chúng tôi sẽ tut 2 phương pháp cài đặt Theme trên WordPress giống như sau:
Phương pháp 1: Cài Theme từ thư viện WordPress.Org
Có hàng nghìn Themes miễn phí Official WordPress themes directory. Các bước bên dưới cho phép tạo Theme free của trang WordPress
Phương pháp 2: Cài Theme WordPress Thủ công (upload file từ máy tính)
Dùng mẹo này bạn sẽ cài Theme được cung cấp bỡi bên thứ 3 (Không phải WordPress.Org).
Lưu ý: File Theme cần ở dạng ZIP được tải lên máy tính của bạn trước.
Widget
Widget có thể gọi là một chức năng mà bất kỳ một website WordPress nào cũng phải cần sử dụng, nó là một tập kết các chức năng; mỗi widget tương ứng với một tính năng để bạn dán vào sidebar (thanh bên) của Theme.
- Các Widget sẵn có (Available Widgets): Tức là các kiểu loại widget mà theme cung cấp, ngoài các widget phổ biến thì sẽ có rất nhiều widget khác nữa, nhất là các giao diện bạn đi mua sẽ có nhiều widget hơn hẳn đầy đủ các theme miễn phí khác.
- Vị trí của Widget: Tức là widget sẽ được đặt ở vị trí nào, thường thì là cột bên tay phải (sidebar) và phía chân trang (footer). đôi khi sẽ là cột bên tay trái nếu thiết kế đặt nội dung chính ở bên tay phải. Các widget cũng thường k bị giới hạn vị trí, chẳng hạn, nếu theme cung cấp 3 vị trí, thì bất kỳ widget nào cũng đủ sức được đặt ở bất kỳ vị trí nào trong 3 kênh đó.
- Widget không sử dụng (Inactive Widgets): Nếu có widget nào bạn đã dùng, rồi vì nguyên nhân nào đó bạn k muốn dùng nữa thì bạn nên mang nó vào khu vực này. WordPress sẽ giữ các thiết lập của nó, và bất cứ khi nào bạn mong muốn sử dụng lại chỉ cần kéo nó từ khu vực này tới vị trí mong muốn, và bạn sẽ chẳng phải mất côngchỉnh sửa các xây dựng. ví dụ giống như fanpage, khi bạn tạo widget cho nó, bạn sẽ quan trọng lập đường link, chiều cao, chiều rộng. Nếu bạn bỏ nào phần Inactive Widgets này thì lần sau khi cần dùng lại, bạn sẽ k mất công xây dựng lại các thông tin đó nữa.
Để mang các widget vào web bạn cần biết 2 thứ:
- Widget mà bạn muốn là gì và nó nằm ở đâu trong khu vực Các Widget sẵn có.
- Vị trí của Widget mà bạn muốn đặt, thường Sidebar nghĩa là Cột trái hoặc Cột phải, Footer nghĩa là chân trang
Sau đó bạn chỉ cần dẫn thả widget vào khu vực mà bạn like (click & giữ chuột trái rồi kéo):
Nếu việc dẫn thả bất tiện, một phương pháp khác bạn có thể làm không khó khăn là click vào widget và bạn muốn rồi lựa chọn vị trí cho nó từ cửa sổ nhỏ hiện ở bên dưới (widget bên dưới có 3 vị trí là Blog Sidebar, Footer 1 và Footer 2):
Cuối cùng bấm vào Add Widget là xong.
Điểu chỉnh vị trí trên dưới của Widget, bạn đủ sức điều chỉnh vị trí trên dưới của chúng bằng mẹo kéo thả lên xuống:
Menus
menu nghĩa là thanh trình đơn hiển thị các link trên Theme, tùy vào mỗi Theme mà bạn sẽ có bao nhiêu menu, hiển thị ở trên hay ở dưới, bên trái hay bên phải chứ không phải chúng ta muốn cho nó hiển thị ra đâu cũng được.chúng ta đủ nội lực xây dựng nhiều thực đơn nhưng chúng ta chỉ đủ sức chỉ định một menu được hiển thị ra trên mỗi thực đơn Location. Có nhiều Theme support nhiều thực đơn Location (Vị trí hiển thị một trong các thực đơn mà bạn đã có) khác nhau nhưng ở theme mặc định thì thường chỉ có một location.
Để truy cập vào trang thống trị thực đơn, bạn vào Appearance → Menus trong Dashboard.
Mặc định bạn sẽ chưa có một menu nào, bạn hãy nhập tên thực đơn cần tạo rồi ấn Create thực đơn.
Sau đó, bạn Quan sát cột bên tay trái là các thị trường mà bạn đủ nội lực phù hợp thực đơn giống như Pages, Posts, Custom Links, Categories. Bạn có thể lựa chọn phân khúc mà bạn cần thêm vào và ấn nút Add to thực đơn để thêm nó vào menu vừa mới mở.
Sau khi bạn đã thêm đa số các liên kết vào menu giống như muốn, bạn đủ nội lực chọn menu Location cần áp dụng cho menu đang mở này ở phần menu Settings phía dưới và ấn Save thực đơn
Bạn cũng đủ nội lực dẫn và thả các link trong thực đơn để hoán đổi vị trí cho chúng. Hoặc tạo Menus con bằng cách kéo thả liên kết trong menu cho nó nằm thụt vào một liên kết nào đó mà bạn mong muốn nó trở thành liên kết mẹ.
Editor
Editor trong WordPress giúp bạn thay đổi lại mã nguồn của giao diện website theo ý mong muốn
Tại Appearance → Editor → Select theme to edit → Select.
Sau khi chọn sự phát triển, bạn thấy phần Templates phía cột bên phải sẽ xuất hiện các Themss của giao diện bạn chọn ở trên. Bạn nhấp chuột vào Themes cần chỉnh sửa → update File để lưu lại cải thiện.
Plugins: thống trị tiện lợi
Mục đích chính của Plugins là xây dựng rộng tính năng cho WordPress. Chỉ bằng phương pháp cài đặt và click hoạt plugin, bạn có thể thêm các tính năng mới vào website mà không cần biết lập trình. Có hàng ngàn plugin free và tính phí được thiết lập cho các mục tiêu khác nhau: Từ chia sẻ truyền thông không gian sang bảo mật,… . vì vậy, bạn dĩ nhiên sẽ tìm thấy một plugin thích hợp với nhu cầu của bạn.
Setup WordPress Plugins là một công việc dễ dàng ngay cả so với người mới khởi đầu. Các Plugins free có trên thư mục Plugins của WordPress.org. Cũng như các theme, chúng đủ sức được cài đặt bằng mẹo dùng trình cài đặt WordPress sẵn có. Để setup Plugins WordPress, hãy bấm nút Add New trong Plugins và nhập tên của plugin mà bạn mong muốn cài đặt vào trường search. lựa chọn plugin bạn cần và bấm Install để cài và Activate để kích hoạt.
Có rất nhiều premium plugins (trả phí) không thể setup tự động từ trang chủ của WordPress, nếu bạn đang mua một plugins thì bạn cần phải setup thủ công nó bằng cách tải lên web WordPress của mình. Qui trình cài đặt cũng tương tự, bạn bấm lựa chọn Add New dưới mục Plugins, bấm tiếp Upload Plugins, lựa chọn file setup từ máy tính của bạn để tải lên và cài đặt.
Các Plugins thiết yếu cho WordPress:
Có rất nhiều plugin WordPress, sẽ rất khó để có thể lựa chọn đúng cái mà bạn thực sự cần. Trên thực tiễn, có rất nhiều plugin hỗ trợ cho cùng một mục đích, ví dụ như có hàng đống plugin WordPress Caching. Đó là tại sao vì sao chúng tôi quyết định liệt kê các plugin WordPress tốt nhất cần thiết cho mỗi trang WordPress
- Google XML Sitemaps: plugin này sẽ tự động tạo các bản đồ web dạng XML để tăng cao hóa tool search tốt hơn. Nó easy dùng và tiếp tục cải tiến.
- Yoast SEO: có lẽ là plugin SEO phổ biến nhất cho WordPress. Nó sẽ khiến bạn tăng cao hóa tool tìm kiếm. Từ thẻ meta đến các đề xuất – plugin Yoast SEO có all.
- Wordfence Security: plugin này sẽ làm WordPress an toàn khỏi hacker và phần mềm độc hại. Nó có tường lửa và các module lấy phần mềm độc hại được rất bổ ích.
- Contact Form 7: đơn giản nhưng rất mạnh mẽ giúp bạn tạo bất kỳ form liên lạc nào hoặc thậm chí form hướng dẫn hình thức với plugin này.
Lưu ý: Chúng tôi không khuyên bạn cài thật nhiều Plugins vào WordPress vì nó đủ nội lực sử dụng giảm hiệu năng website của chính bạn, hãy cài những plugins thật sự thiết yếu và xóa đi những cái không cần thiết.
Users: cai quản tài khoản
Để tạo thêm người dùng, bạn truy cập vào Dashboard → Users → Add New, ở đây bạn sẽ cần khai báo các thông tin cho user mong muốn tạo ra. Các thông tin k có chữ required là không bắt buộc khai báo.
Khi tạo user, bạn đủ nội lực phân quyền cho từng user đó tại Role:
- Administrator: group người dùng có quyền dùng tất cả các tính năng có trong một web WordPress, k gồm có các website không giống trong trực tuyến website nội bộ.
- Editor: nhóm này có quyền tải post lên website (publish) và thống trị các post không giống của những người dùng khác.
- Author: group này sẽ có quyền tải bài lên web và thống trị các bài viết của họ.
- Contributor: nhóm này sẽ có quyền viết bài mới nhưng k được phép tải lên mà chỉ đủ sức gửi để xét duyệt (Save as Review) và thống trị bài viết của họ.
- Subscriber: user trong group này chỉ đủ sức thống trị thông tin cá nhân của họ.
Bạn đủ sức refresh mail, Password quản trị WordPress trong Your trang cá nhân.
Để xóa user người dùng, bạn truy cập vào Dashboard → Users → toàn bộ người dùng, tại đây bạn sẽ thấy danh mục các người dùng.
tiếp theo, di chuyển con trỏ chuột lên tới Tên người dùng cần xóa và nhấn chọn Delete, website sẽ chuyển hướng sang trang xác nhận thao tác → nhấn Confirm Deletion để hoàn tất xóa user.
Lưu ý: Có 2 tùy chọn trước khi công nhận Xóa người dùng mà bạn cần phải tra cứu.
- Delete tất cả content: Xóa toàn bộ các content từ người dùng này đăng đăng trên web.
- Attribute tất cả content to: Chuyển tồn bộ content được tải tải của user bị xóa tới user đã tồn tại (Chúng tôi đề nghi các bạn chọn phương án này để bảo tồn dữ liệu website).
Tools: tool
Available Tools: Các công cụ có sẵn
chức năng này chứa ứng dụng Press This giúp bạn cắt những nội dung (đoạn văn bản, video, hình ảnh) từ các website khác. Tiếp đến, bạn chỉnh sửa và thêm trực tiếp các nội dung đó. lựa chọn lưu lại và đăng bài trên web của bạn.
Import: cài đặt nhập dữ liệu
Nhập content (bài viết, bình luận) từ các hệ thống web không giống tới website WordPress một hướng dẫn tự động.
- Blogger: công cụ này giúp bạn đẩy nội dung (các chuyên mục, các post, các pic và bình luận) từ trang Blogspot của bạn tới website WordPress này.
- Tương tự, Bạn có thể đẩy các post (Posts) từ tài khoản LiveJournal, RSS của bạn tới web WordPress này. Bạn cũng đủ nội lực đẩy các bài viết và các cmt từ tài khoản Movable Type, TypePad. Nếu bạn có một account trên Tumblr, bạn đủ nội lực đẩy các post và các tệp tin đa phương tiện được đăng trên account Tumblr tới website WordPress.
- Categories and Tags Converter: công cụ giúp bạn biến đổi các chuyên mục (Categories) thành các thẻ Tags và ngược lại.
- WordPress: Bạn có 2 website WordPress, trong đó 1 website mới và 1 website cũ. Bạn mong muốn đẩy các nội dung (bài viết, cmt, chuyên mục, thẻ Tags) từ web cũ sang website mới, bạn cần dùng tool WordPress này.
Export: cài đặt xuất dữ liệu
WordPress lưu lại các post, các trang, comment, các chuyên mục (Categories) và thẻ Tags vào một tệp tin định dạng XML (được gọi là WordPress extended RSS hay là định hình WXR).
- all Contents: Xuất toàn bộ nội dung liên quan tới Posts và Pages, Menus, Custom field và Custom bài viết type.
- Posts: Xuất all content liên quan tới Posts.
- Pages: Xuất toàn bộ nội dung liên quan tới Pages.
- Media: Xuất toàn bộ content liên quan tới Media.
chọn loại content xong bạn đủ sức ấn vào nút download Export File, nó sẽ tải về máy một tập tin có định hình .xml chứa dữ liệu mà bạn xuất ra. Tập tin này có lớn hay k tùy thuộc bạn có nhiều content hay không.
Settings: setup
General: cài đặt tổng quan
Khu vực này là nơi chứa các thiết lập quan trọng về cấu ảnh website của bạn.Trong phần Settings → General chúng ta có các xây dựng sau:
- Site Title: Tên của web, tên này sẽ hiển thị mặc định trên tiêu đề web.
- Tagline: mô tả – slogan của website.
- WordPress Address (URL): Địa chỉ của web WordPress hiện nay của bạn. Địa chỉ này sẽ ảnh hưởng đến đường kéo của bài viết và Page trên web.
- Site Address (URL): Địa chỉ của web trang chủ của bạn, nếu bạn cài web WordPress sử dụng trang chủ thì nên để giống với WordPress Address.
- E-mail Address: Địa chỉ email của người quản trị website, các thông báo cần thiết về web sẽ gửi về đây.
- Membership: Nếu đánh dấu vào mục Anyone can register, khách đủ nội lực tự tải ký tài khoản user trên website của bạn tại địa chỉ http://domain/wp-login.php?action=register.
- New người dùng Default Role: group user mà những user mới tải ký sẽ được mang vào mặc định sau khi họ đăng ký xong.
- Timezone: Múi giờ mà bạn mong muốn sử dụng trên website, VN là GMT + 7.
- Date Format: định hình ngày tháng năm bạn muốn hiển thị trên web.
- Week Start On: Ngày mà bạn muốn nó là ngày khởi nghiệp của tuần.
- Site Language: Ngôn ngữ mà bạn mong muốn sử dụng trên website, ngày nay chưa có tiếng Việt trong đây.
Đó là các thiết lập trong phần này, hãy đọc kỹ cho biết và thiết lập thích hợp với mình nhé.
Writing: cài đặt biên soạn thảo
Các thiết lập trong phần này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình biên soạn và tải nội dung của bạn trên website.
- Default bài viết Category: Category mặc định của một bài post nếu bạn quên chọn category khi đăng.
- Default bài viết Format: Loại định dạng post mặc định khi tải nếu bạn quên lựa chọn.
- post via e-mail: tính năng đăng bài thông qua e-mail.
- update Service: Các dịch vụ ping mà bạn mong muốn WordPress auto send tín hiệu ping khi có bài mới.
Reading: cài đặt xem trang
Ảnh hưởng tới việc hiển thị nội dung trên web.
- Your homepage displays: hiển thị tại giao diện trang chủ.
- Blog pages show at most: tỉ lệ bài viết hiển thị ra trang blog. ngày nay bạn cứ hiểu trang blog nghĩa là một trang hiển thị danh mục các bài viết mới nhất trên web.
- Syndication feeds show the most recent: tỉ lệ bài viết mới được hiển thị tại trang RSS Feed của website (http://domain/feed).
- For each article in a feed, show:Full text: hiển thị content trên RSS Feed với toàn content. Summary: hiển thị content trên RSS Feed với bản rút gọn.
- tìm kiếm Engine Visibility: Nếu bạn đánh dấu vào phần này, nghĩa là các bot của các cỗ máy kiếm tìm (Google chẳng hạn) không thể đánh chỉ mục content của bạn, từ đó website của bạn không hiển thị trên kết quả tìm kiếm tại Google.
Dicussion: setup bình luận
ảnh hưởng đến tính năng comment (comments) trên website WordPress của bạn.
- Default article settings: Các thiết lập trong đây sẽ liên quan đến việc bật tính năng liên quan tới bình luận ở dạng mặc định. Các xây dựng này đủ sức được sửa lại ở từng bài post/page riêng lẻ.
- Other bình luận settings: Các xây dựng không giống liên quan tới việc send bình luận.
- E-mail me whenever: thiết lập nhận e-mail thông báo về comment.
- Before a bình luận appears: ứng dụng trước khi comment được hiển thị lên.
- bình luận moderation: tự động đưa comment vào hiện trạng chờ duyệt nếu bình luận đó chứa keyword, link, mail hoặc địa chỉ IP có trong mục lục này. Mỗi quy tắc chặn đều phải được đặt ở một định dạng riêng. gợi ý nếu bạn viết “Thạch xấu trai” vào khung của phần này thì các bình luận có chữ “Thạch xấu trai” sẽ bị mang về tình trạng chờ duyệt chứ k hiển thị ngay. vận dụng cho tên người send, mail, địa chỉ IP và content comment.
- cmt Blacklist: Các từ cấm bình luận. Mỗi từ cấm sẽ được khai báo bằng một dạng. Nếu cmt nào đó chứa từ cấm thì sẽ bị đánh dấu là spam.
- Avatars: Tùy lựa chọn hiển thị hình avatar của người send cmt.
Media: setup Media
Các xây dựng này sẽ tác động đến tính năng upload tập tin media (hình ảnh/video/nhạc,..) lên content.
- hình ảnh sizes: Các thiết lập trong này sẽ xác định kích thước ảnh mặc định của WordPress được sinh ra sau khi upload một tấm ảnh lên thư viện.
- Uploading Files: thiết lập liên quan tới việc upload tập tin.
- Organize my uploads into month- and year-based folder: tự động đưa các tập tin được upload lên vào thư mục với cấu trúc ngày tháng so với thời gian upload.
Permalink Settings: cài đặt đường kéo tĩnh
Đây là kênh mà bạn sẽ bật chức năng đường kéo tĩnh cho tất cả website thay vì sử dụng cấu trúc đường kéo động. Đường kéo tĩnh nghĩa là địa chỉ Posts, Pages, Categorys, Tags,…của bạn sẽ được biểu diễn bằng tên cụ thể chứ chẳng hề dạng số.
Common Settings: Các thiết lập đa dạng.
- Default: Cấu trúc đường dẫn mặc định (đường dẫn động).
- Day and name: cấu trúc đường kéo với kiểu hiển thị đa số ngày tháng tải post và tên post.
- Month and name: cấu trúc đường kéo với kiểu hiển thị tháng, năm và tên bài viết.
- Numeric: Cấu trúc đường dẫn hiển thị ID của bài viết thay vì tên.
- bài viết name: Chỉ hiển thị tên bài viết trên đường dẫn
- Custom Structure: Tùy chỉnh cấu trúc đường dẫn tùy ý, nhìn thấy thêm phần cuối post.
Optional (Các xây dựng tùy chọn k bắt buộc):
- Category base: Tên đường kéo mẹ của các đường dẫn tới trang category. Mặc định nó sẽ là http://domain/category/tên-category/, nếu bạn điền “chuyen-muc” vào đây thì nó sẽ hiển thị là http://domain/chuyen-muc/tên-category.
- Tag base: Tên đường dẫn mẹ của đường dẫn tới các trang tag. Mặc định nó sẽ là http://domain/tag/tên-tag/, nếu bạn điền “the” vào đây thì nó sẽ hiển thị là http://domain/the/tên-tag.
Vậy chúng ta đang tìm hiểu về lịch sử, cấu trúc của CMS này và các loại WordPress host. Các bí quyết setup cũng giống như những chỉ dẫn cơ bản về Dasboard, post, Themesvà Plugins. Hi vọng post này sẽ có ích với các bạn.
Nguồn: https://wiki.matbao.net/